• dau-title
  • Nghiên cứu khoa học
  • cuoi-title

Một số điểm mới về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015

Thứ hai - 28/09/2020 14:27

    Nhằm hoàn thiện Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan hành chính ở Trung ương và chính quyền địa phương, ngày 22 tháng 11 năm 2019,  Quốc hội khóa XIV ban hành Luật số 47/2019/QH14 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Luật có 5 khoản sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và 33 khoản sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Trong bài viết này, tác giả chỉ đề cập về những quy định mới của Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 đối với cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp bắt đầu từ nhiệm kỳ HĐND 2021-2026.
   Cơ cấu tổ chức của HĐND các cấp gồm đại biểu HĐND, Thường trực HĐND, Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND (riêng HĐND cấp xã, Luật không quy định về Tổ đại biểu HĐND). Số lượng đại biểu HĐND các cấp theo quy định mới đều giảm từ 10% đến 15% so với Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Giảm số lượng Phó Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, số lượng Phó Trưởng ban HĐND cấp tỉnh, bổ sung Ủy viên Thường trực HĐND cấp xã, cụ thể:
    Đối với đại biểu HĐND các cấp:
    Thứ nhất, đại biểu HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương):
Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; từ 500.000 dân trở lên bầu không quá 75 đại biểu (trước là 85 đại biểu).  Tỉnh còn lại có từ 01 triệu dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; từ 01 triệu dân trở lên được bầu không quá 85 đại biểu (trước là 95 đại biểu).
    Thành phố trực thuộc Trung ương có từ 01 triệu dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 01 triệu dân trở lên được bầu không quá 85 đại biểu (trước là 95 đại biểu). Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh bầu 95 đại biểu (trước là 105 đại biểu).
    Thứ hai, đại biểu HĐND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương).
    Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ 40.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; trên 40.000 dân được bầu không quá 35 đại biểu (trước là 40 đại biểu).  Huyện còn lại có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; trên 80.000 dân được bầu không quá 35 đại biểu (trước là 40 đại biểu).
    Quận có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân được bầu không quá 35 đại biểu (trước là 40 đại biểu);  
    Thị xã có từ 80.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 80.000 dân được bầu không quá 35 đại biểu (trước là 40 đại biểu nếu có trên 80.000 dân).
    Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ 100.000 dân trở xuống được bầu 30 đại biểu; có trên 100.000 dân được bầu không quá 35 đại biểu (trước là 40 đại biểu).
    Số lượng đại biểu HĐND ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trở lên được bầu không quá 40 đại biểu (trước là 45 đại biểu).
    Thứ ba, đại  biểu HĐND cấp xã (xã, phường, thị trấn)
    Xã, thị trấn miền núi, vùng cao và hải đảo có từ 2.000 dân trở xuống được bầu 15 đại biểu; xã, miền núi, vùng cao và hải đảo có trên 2.000 dân đến dưới 3.000 dân được bầu 19 đại biểu (trước là 20 đại biểu); xã, thị trấn miền núi, vùng cao và hải đảo có 3.000-4.000 dân được bầu 21 đại biểu; có trên 4.000 dân thì được bầu không quá 30 đại biểu (trước là 35 đại biểu); xã, thị trấn còn lại có từ 5.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu; có trên 5.000 dân được bầu không quá 30 đại biểu (trước là 35 đại biểu).
    Phường có từ 10.000 dân trở xuống được bầu 21 đại biểu (trước có 8.000 dân trở xuống được bầu 25 đại biểu); phường có trên 10.000 dân được bầu không quá 30 đại biểu (trước có 8.000 dân trở lên được bầu 35 đại biểu).
    Đối với Thường trực HĐND các cấp:
    Thứ nhất, Thường trực HĐND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương): Giảm số lượng Phó Chủ tịch HĐND trong trường hợp: Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì có 01 Phó Chủ tịch HĐND (trường hợp Chủ tịch HĐND là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì có 02 Phó Chủ tịch HĐND, trước là 02 Phó Chủ tịch).
    Thứ hai, Thường trực HĐND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương): Có 01 Phó Chủ tịch HĐND (trước là 02 Phó Chủ tịch).
    Thứ ba, Thường trực HĐND cấp xã (xã, phường, thị trấn): Bổ sung các ủy viên Thường trực HDND cấp xã là các Trưởng ban HĐND (trước Thường trực HĐND cấp xã chỉ có Chủ tịch HĐND và Phó Chủ tịch HĐND.
    Đối với Ban HĐND các cấp:
    Ban của HĐND cấp huyện và cấp xã không thay đổi, Ban HĐND cấp tỉnh có sự thay đổi về số lượng Phó Trưởng ban, trường hợp Trưởng ban của HĐND cấp tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách thì Ban có 01 Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của HĐND tỉnh là đại biểu HĐND hoạt động không chuyên trách thì Ban có 02 Phó Trưởng ban (trước là 02 Phó Trưởng ban).
    Từ ngày 01/7/2020 cho đến khi bầu ra HĐND nhiệm kỳ 2021 - 2026, số lượng đại biểu HĐND tại các đơn vị hành chính, cơ cấu Thường trực HĐND cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, số lượng Phó Chủ tịch HĐND và Phó Trưởng ban của các ban thuộc HĐND cấp tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
    Trên đây là một quy định mới tại Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 đối với cơ cấu tổ chức của HĐND các cấp sẽ được áp dụng bắt đầu từ nhiệm kỳ HĐND 2021-2026 sắp tới. Với sự thay đổi nêu trên, cơ cấu HĐND các cấp sẽ được kiện toàn và hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả".

                                                                                                                                                                                                                              ThS. Chu Văn Thắng
Giảng viên Khoa Nhà nước và pháp luật


Những tin cũ hơn

Những tin mới hơn

 
circle-japan

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRƯỜNG CHÍNH TRỊ HOÀNG ĐÌNH GIONG TỈNH CAO BẰNG
Địa chỉ: Phường Hòa Chung, Thành Phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
Điện thoại: 026.3852.864 - 026.3759.488 -  Email: truongcthoangdinhgiong@gmail.com
Chịu trách nhiệm chính: (Bà) Trịnh Thị Ánh Hoa , Hiệu trưởng.
Ghi rõ nguồn (www.truongchinhtri.caobang.gov.vn) khi phát hành lại thông tin từ địa chỉ này.